Ngày 12/7/2022, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch số 2215/KH-UBND về việc triển khai thực hiện Bộ chỉ số chỉ đạo, điều hành và đánh giá chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công theo thời gian thực trên môi trường điện tử.
Theo đó, nhằm triển khai trách nhiệm cụ thể đến từng đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh về thực hiện Bộ chỉ số chỉ đạo, điều hành và đánh giá chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục hành chính (TTHC), dịch vụ công theo thời gian thực trên môi trường điện tử được công khai trên Cổng Dịch vụ công quốc gia; Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh; Cổng Thông tin điện tử tỉnh phục vụ chỉ đạo, điều hành, đánh giá kết quả cải cách TTHC của cơ quan, đơn vị; theo dõi, giám sát, đánh giá của cá nhân, tổ chức và nâng cao chất lượng thực hiện TTHC, cung cấp dịch vụ công. Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu:
- Việc đánh giá thực hiện dựa trên dữ liệu theo thời gian thực.
- Kết quả đánh giá là một trong những tiêu chuẩn để xem xét mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị; xác định trách nhiệm của cá nhân, người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong thực hiện TTHC, cung cấp dịch vụ công; ưu tiên xem xét việc đề bạt, bổ nhiệm, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và xem xét khen thưởng, xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức, người lao động theo quy định tại khoản 2 Điều 32 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ quy định về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC.
- Mỗi đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh (cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã) được cấp tài khoản theo dõi Bản đồ thực thi thể chế Bộ chỉ số phục vụ người dân, doanh nhiệp trong thực hiện TTHC, cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia.
Trong đó, Bộ chỉ số chỉ đạo, điều hành và đánh giá chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong thực hiện TTHC, dịch vụ công theo thời gian thực trên môi trường điện tử (sau đây gọi tắt là Bộ chỉ số phục vụ người dân và doanh nghiệp), gồm 05 nhóm chỉ số như sau:
1. Nhóm chỉ số Công khai, minh bạch (gồm có 04 chỉ số thành phần).
- Tỷ lệ TTHC công bố đúng hạn
- Tỷ lệ TTHC được cập nhật, công khai đúng hạn
- Tỷ lệ TTHC được công khai có đầy đủ các nội dung quy định về các bộ phận thành phần của TTHC
- Tỷ lệ hồ sơ đồng bộ lên cổng dịch vụ công quốc gia.
2. Nhóm chỉ số Tiến độ, kết quả giải quyết (gồm có 02 chỉ số thành phần; trong đó: 01 chỉ số thành phần được được đánh giá chấm điểm và 01 chỉ số thành phần được sử dụng để phân tích chuyên sâu phục vụ chỉ đạo, điều hành).
- Tỷ lệ hồ sơ xử lý trước hạn, đúng hạn
- Thời gian giải quyết TTHC trung bình theo từng TTHC
3. Nhóm chỉ số Cung cấp dịch vụ công trực tuyến (gồm có 06 chỉ số thành phần).
- Tỷ lệ TTHC cung cấp dịch vụ công trực tuyến
- Tỷ lệ dịch vụ công trực tuyến có phát sinh hồ sơ
- Tỷ lệ hồ sơ TTHC theo hình thức nộp hồ sơ
- Tỷ lệ TTHC có giao dịch thanh toán trực tuyến
- Tỷ lệ TTHC có yêu cầu nghĩa vụ tài chính được tích hợp để người dân có thể thanh toán trực tuyến trên cổng Dịch vụ công quốc gia
- Tỷ lệ hồ sơ thanh toán trực tuyến
4. Nhóm chỉ số Số hóa hồ sơ (gồm có 07 chỉ số thành phần).
- Tỷ lệ hồ sơ TTHC có cấp kết quả giải quyết thủ tục hành chính điện tử
- Tỷ lệ hồ sơ TTHC thực hiện số hóa hồ sơ
- Tỷ lệ hồ sơ khai thác, sử dụng lại thông tin, dữ liệu số hóa
- Tỷ lệ cung cấp dịch vụ chứng thực bản sao điện tử từ bản chính
- Tỷ lệ hồ sơ TTHC được số hóa có kết nối, chia sẻ dữ liệu phục vụ tái sử dụng
- Ứng dụng dữ liệu dân cư trong giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công
5. Nhóm chỉ số Mức độ hài lòng (gồm có 03 chỉ số thành phần).
- Tỷ lệ phản ánh, kiến nghị theo phân loại
- Tiến độ xử lý phản ánh, kiến nghị
- Tỷ lệ hài lòng trong tiếp nhận, giải quyết TTHC.
File đính kèm TẠI ĐÂY