(1) Tính minh bạch:
- Khả năng tiếp cận thông tin của sở, ban, ngành/địa phương.
- Tính hữu ích của thông tin trên website của các sở, ban, ngành/địa phương với doanh nghiệp.
- Kịp thời cung cấp thông tin, văn bản khi doanh nghiệp yêu cầu.
- Mức độ đầy đủ, rõ ràng của nội dung thông tin trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính hoặc công việc có liên quan tới các đơn vị.
(2) Tính năng động:
- Các sở, ban, ngành/địa phương linh hoạt trong khuôn khổ pháp luật nhằm tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp.
- Phản ứng của các sở, ban, ngành/địa phương trong việc giải quyết những vấn đề mới phát sinh.
- Kịp thời nắm bắt và có phương án xử lý những bất cập, vướng mắc của doanh nghiệp trong phạm vi quyền hạn và trách nhiệm của mình.
- Phản ứng của các sở, ban, ngành/địa phương trong việc giải quyết những bất cập, vướng mắc của doanh nghiệp ngoài phạm vi quyền hạn và trách nhiệm của mình.
(3) Chi phí thời gian:
- Trong năm, các sở, ban, ngành và địa phương thực hiện thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp bao nhiêu lần.
- Sự tuân thủ nội dung thanh tra, kiểm tra theo quyết định thanh tra, kiểm tra.
- Ảnh hưởng việc thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp
- Hiện tượng đùn đẩy công việc tại các đơn vị.
- Mức độ tuân thủ đúng quy định về thời gian khi giải quyết thủ tục hành chính.
- Doanh nghiệp không cần phải đi lại nhiều lần để hoàn tất các thủ tục hành chính liên quan.
(4) Chi phí không chính thức:
- Tỷ lệ % doanh nghiệp có trả chi phí không chính thức.
- Hiện tượng nhũng nhiễu là phổ biến khi giải quyết thủ tục hành chính hoặc các công việc liên quan tại các sở, ban, ngành/địa phương.
- Công việc sẽ đạt hiệu quả hơn sau khi chi trả chi phí không chính thức.
- Sự giảm bớt về chi phí không chính thức mà doanh nghiệp phải chi trả.
(5) Cạnh tranh bình đẳng:
- Sự ưu ái, ưu tiên dành cho các doanh nghiệp sân sau và doanh nghiệp thân hữu.
- Sự ưu ái, ưu tiên dành cho các doanh nghiệp lớn.
- Sự ưu ái, ưu tiên dành cho các doanh nghiệp sân sau và doanh nghiệp thân hữu gây khó khăn cho doanh nghiệp.
- Sự ưu ái, ưu tiên dành cho các doanh nghiệp lớn.
(6) Hỗ trợ doanh nghiệp:
- Tần suất tổ chức các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp
- Chất lượng các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp.
- Tần suất tổ chức các chương trình trao đổi thông tin, đối thoại doanh nghiệp.
- Việc giải quyết vướng mắc, kiến nghị của doanh nghiệp trong và sau các buổi đối thoại, trao đổi thông tin.
- Mức độ quan tâm của sở, ban, ngành và địa phương tới doanh nghiệp nhỏ và vừa
(7) Thiết chế pháp lý:
- Văn bản pháp luật đã ban hành trong năm được đánh giá tốt và có tính thực thi cao
- Công tác truyền thông và phổ biến văn bản pháp luật
- Thực thi văn bản pháp luật nghiêm minh, theo đúng quy trình, quy định.
- Giải quyết các phản ánh, kiến nghị, khiếu nại của doanh nghiệp thỏa đáng.
- Cơ chế đảm bảo công bằng, minh bạch trong giải quyết phản ánh, kiến nghị, khiếu nại.
- Hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp phản ánh, kiến nghị, khiếu nại hành vi sai trái.
(8) Vai trò người đứng đầu:
- Dám quyết/dám làm và dám chịu trách nhiệm.
- Có hành động cụ thể và thiết thực để giải quyết các vấn đề của doanh nghiệp.
- Lắng nghe và tiếp thu góp ý của doanh nghiệp.
- Trong cơ quan không có hiện tượng "Cấp trên bảo cấp dưới không nghe".
Trên cơ sở 8 chỉ số thành phần như trên, việc đánh giá, xếp hạng sẽ chia làm 2 nhóm: Nhóm các sở, ban, ngành và Nhóm cấp huyện.
Bên cạnh các đánh giá về 8 chỉ số thành phần như trên, DDCI Kon Tum năm 2022 sẽ có các câu hỏi đánh giá về hiệu quả của các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp phục hồi sau Covid-19; đánh giá hiệu quả của việc ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số của các cơ quan chính quyền tại tỉnh.
- Xây dựng Kế hoạch triển khai đánh giá Bộ chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh các Sở, ban, ngành và địa phương tỉnh Kon Tum năm 2022: Tháng 6 năm 2022.
- Tổ chức lựa chọn đơn vị tư vấn và Ký kết hợp đồng thực hiện việc tư vấn khảo sát, đánh giá DDCI của tỉnh năm 2022: Tháng 7 năm 2022.
- Lập kế hoạch, chuẩn bị triển khai và huấn luyện, đào tạo các đơn vị khảo sát: Tháng 7 năm 2022.
- Tiến hành khảo sát, thu thập phiếu khảo sát: Tháng 7 năm 2022 đến tháng 8 năm 2022.
- Nhận phiếu khảo sát và xử lý, tổng hợp dữ liệu: Tháng 9 năm 2022 đến tháng 10 năm 2022.
- Xây dựng báo cáo DDCI Kon Tum năm 2022: Tháng 11 đến trước ngày 10 tháng 12 năm 2022.
- Công bố kết quả DDCI Kon Tum năm 2022: Tháng 12 năm 2022.