Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum vừa ban hành Kế hoạch số 436/KH-UBND ngày 03/02/2021 về thực hiện Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hoá trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021-2025.
Theo đó, mục tiêu cụ thể của kế hoạch trong giai đoạn 2021-2025 là:
Hỗ trợ đào tạo nghiệp vụ chuyên sâu về NSCL cho khoảng từ 10 cán bộ, công chức trở lên thuộc các cơ quan hành chính nhà nước, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
Hàng năm hướng dẫn, hỗ trợ từ 10 đến 20 doanh nghiệp áp dụng các giải pháp nâng cao NSCL tiên tiến như: hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001; hệ thống quản lý môi trường ISO 14001; hệ thống quản lý an toàn thực phẩm ISO 22000; hệ thống quản lý năng lượng ISO 50001; hệ thống quản lý đổi mới sáng tạo ISO 56000; hệ thống truy xuất nguồn gốc,... và các giải pháp để nâng cao NSCL cho sản phẩm, hàng hoá tiên tiến khác.
Hàng năm, đào tạo, hướng dẫn khoảng 10 đến 20 doanh nghiệp áp dụng các giải pháp về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hệ thống quản lý tiên tiến, công cụ cải tiến NSCL.
Vận động, hỗ trợ cho các tổ chức, doanh nghiệp tham gia Giải thưởng chất lượng Quốc gia (phấn đấu ít nhất 01 doanh nghiệp tham gia và đạt giải/năm).
Nâng cao năng lực quản lý Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao NSCL cho cán bộ, công chức; từ đó xây dựng đội ngũ chuyên gia NSCL tại chỗ cho địa phương.
Nhiệm vụ và giải pháp thực hiện
Nhiệm vụ 1 - Thúc đẩy hoạt động NSCL
Tổ chức 01 hội nghị thông tin, tuyên truyền về Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao NSCL sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2021-2025 và vận động doanh nghiệp tham gia chương trình. Đối tượng tham dự là lãnh đạo, cán bộ chuyên môn các sở, ban ngành có liên quan và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Kon Tum, dự kiến khoảng 60 lượt người tham dự.
Thường xuyên thông tin, truyền thông về chương trình NSCL trên các phương tiện thông tin đại chúng, các website của tỉnh, ngành liên quan để phổ biến, chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm về nâng cao NSCL.
Tổ chức 03 khóa đào tạo, tập huấn cho doanh nghiệp về nội dung và phương pháp áp dụng các hệ thống quản lý tiến tiến, các công cụ nâng cao NSCL; hướng dẫn doanh nghiệp khai thác thông tin về tiêu chuẩn chất lượng, quy chuẩn kỹ thuật; về tiêu chuẩn hóa; về xây dựng thương hiệu và bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp (bảo hộ sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu...); về hệ thống truy xuất nguồn gốc, đăng ký, sử dụng mã số mã vạch, dự kiến khoảng 200 lượt người tham dự.
Cử cán bộ, công chức thực hiện triển khai chương trình NSCL tại tỉnh đi đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về NSCL. Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia các chương trình đào tạo của Tổ chức Năng suất Châu Á và các tổ chức tiêu chuẩn quốc tế, khu vực, dự kiến 05 lượt người/2 lần/năm.
Lựa chọn, đề xuất khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích cao trong trong hoạt động nâng cao NSCL, dự kiến 05 đến 10 cá nhân, tổ chức/kỳ kế hoạch.
Nhiệm vụ 2 - Hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao NSCL
Lựa chọn các doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc đối tượng của chương trình để hướng dẫn đăng ký tham gia chương trình, cụ thể:
Thường xuyên hướng dẫn các doanh nghiệp áp dụng các hệ thống quản lý, công cụ cải tiến NSCL cơ bản, đẩy mạnh áp dụng các hệ thống quản lý, công cụ cải tiến NSCL đặc thù cho ngành, lĩnh vực, tiêu chuẩn về các hệ thống quản lý mới được công bố.
Hàng năm hỗ trợ từ 05 đến 10 doanh nghiệp áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hoá, áp dụng thực hành nông nghiệp tốt (G.A.P), thực hành sản xuất nông nghiệp hữu cơ, năng suất xanh.
Hàng năm hỗ trợ từ 05 đến 10 doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số để thiết lập, tối ưu hoá, hiện đại hoá hệ thống quản trị doanh nghiệp; áp dụng tiêu chuẩn, công cụ hỗ trợ cho sản xuất thông minh, dịch vụ thông minh.
Hàng năm hỗ trợ từ 05 đến 10 doanh nghiệp chứng nhận sản phẩm, hàng hoá, chứng nhận hệ thống quản lý an toàn thực phẩm, môi trường, năng lượng, an toàn và sức khoẻ nghề nghiệp, chứng nhận hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hoá phù hợp với tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế.
Đối tượng, phạm vi, chính sách hỗ trợ
Đối tượng, phạm vi hỗ trợ: Các doanh nghiệp vừa và nhỏ có hoạt động sản xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hoá trên địa bàn tỉnh Kon Tum; ưu tiên các doanh nghiệp vừa và nhỏ sản xuất sản phẩm chủ lực của tỉnh, bao gồm các ngành sản xuất: cà phê; các sản phẩm chế biến từ mủ cây cao su; các sản phẩm chế biến từ sắn, mía đường; gạch ngói; bột giấy và giấy; rau hoa xứ lạnh; sâm Ngọc Linh; trồng và chế biến dược liệu; sản xuất và chế biến cá nước lạnh; các sản phẩm có nhu cầu tiêu thụ lớn trong nước thay thế hàng nhập khẩu, sản phẩm có giá trị xuất khẩu hoặc thị trường xuất khẩu lớn.
Về chính sách hỗ trợ
Ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% kinh phí cho các hoạt động sau:
Hoạt động thông tin, tuyên truyền, đào tạo, tập huấn; hội nghị, hội thảo; biên soạn phát hành tài liệu.
Hoạt động quản lý chương trình NSCL tại tỉnh Kon Tum (nhiệm vụ Khoa học và Công nghệ: điều hành chương trình nâng cao NSCL, thẩm định, kiểm tra, nghiệm thu các chương trình thuộc Chương trình NSCL).
Đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp (nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp, sáng chế...), tối đa không quá 10 triệu đồng/sản phẩm hoặc dịch vụ.
Đăng ký, sử dụng mã số mã vạch, tối đa không quá 10 triệu đồng/sản phẩm.
Ngân sách nhà nước hỗ trợ 50% kinh phí cho các hoạt động sau:
Xây dựng và áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hoá, áp dụng thực hành nông nghiệp tốt (G.A.P), thực hành sản xuất nông nghiệp hữu cơ, năng suất xanh, tối đa không quá 45 triệu đồng/hệ thống.
Ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số để thiết lập, tối ưu hoá, hiện đại hoá hệ thống quản trị doanh nghiệp; áp dụng tiêu chuẩn, công cụ hỗ trợ cho sản xuất thông minh, dịch vụ thông minh, không quá 30 triệu đồng/sản phẩm, hàng hóa.
Chứng nhận sản phẩm, hàng hoá; chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng; an toàn thực phẩm; môi trường; năng lượng; an toàn và sức khoẻ nghề nghiệp và chứng nhận hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hoá phù hợp với tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế, tối đa không quá 45 triệu đồng/hệ thống.
LVT